Axit acrylic là một hợp chất hữu cơ có công thức phân tử là C3H4O2 được sản xuất chủ yếu thông qua quá trình oxy hóa propen hoặc propilen. Các ngành công nghiệp chính góp phần vào việc phát thải axit acrylic là ngành hóa chất, sản phẩm hóa học như hóa chất hữu cơ công nghiệp, chất dẻo, nhựa, xà phòng, hợp chất tẩy rửa, chất kết dính và ngành công nghiệp sản xuất nhựa acrylic như etylen-vinyl axetat và nhựa etylen-metyl acrylate. Axit acrylic được biết đến là một hợp chất hữu cơ, tuỳ thuộc nồng độ trong môi trường mà nó có thể ăn mòn da, gây thương tật cho mắt và kích thích đường hô hấp dẫn đến phù phổi.
Hiện nay, một số phương pháp xác định axit acrylic đã được áp dụng bởi một số tổ chức như EPA, OSHA v.v. Chương trình lấy mẫu và phương pháp phân tích phụ thuộc vào nhiều yếu tố, một trong những yếu tố quan trọng nhất là vật liệu lấy mẫu và thiết bị phân tích tại phòng thí nghiệm, các phương pháp phân tích bằng thiết bị HPLC/IC, GC/FID. Vật liệu lấy mẫu có thể bị ảnh hưởng của độ ẩm và giới hạn phát hiện cao không phù hợp với việc xác định hàm lượng axit acrylic khu vực xung quanh nơi sản xuất. Phương pháp lấy mẫu thụ động, định lượng trên thiết bị HPLC/UV có giới hạn phát hiện nhỏ. Tuy nhiên, thời gian lấy mẫu của phương pháp này thường kéo dài. Phương pháp USEPA TO-15 có giới hạn phát hiện thấp tuy nhiên để định lượng axit acrylic cần phải sử dụng đến thiết bị GC/MS có độ phân giải cao. Dựa trên điều kiện thiết bị sẵn có tại phòng thí nghiệm của Trạm Quan trắc và Phân tích Môi trường Lao động, đề tài lựa chọn phương pháp phân tích axit acrylic theo phương pháp OSHA PV 2005 lấy mẫu chủ động bằng vật liệu ống Anasorb 708. Phương pháp này rất ít bị ảnh hưởng bởi độ ẩm, có độ nhạy cao, và giới hạn phát hiện thấp phù hợp với việc xác định benzidine trong mẫu không khí khu vực xung quanh và môi trường lao động
Vũ Thị Thanh Phương
Trạm Quan trắc và Phân tích Môi trường Lao động, Viện Khoa học An toàn và Vệ sinh lao động
(nguồn: Tạp chí Khoa học An toàn - Sức khỏe & Môi trường lao động số 1/2025, tr18-24)