logo_tram.jpg

ISO 9001:2015

VIMCERTS 025

 

TRẠM QUAN TRẮC VÀ PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG LAO ĐỘNG

NATIONAL WORKING ENVIRONMENT MONITORING STATION

 

vilas1.png

VILAS 441

Trang chủ»Hoạt động dịch vụ»Quan trắc môi trường & ĐKLĐ

Khoa học - Công nghệ & Môi trường

Nghiên cứu mức độ dàn đều vận tốc dòng khí trong buồng lọc thiết bị lọc bụi tĩnh điện trên mô hình số và mô hình vật lý

  • Mô tả Nghiên cứu mức phân bố đồng đều vận tốc dòng khí trong buồng lọc thiết bị lọc bụi tĩnh điện được thực hiện trên mô hình số và mô hình vật lý thiết bị lọc bụi tĩnh điện (LBTĐ) ở tỷ lệ 1:14so với thiết bị thật. Mô hình vật lý của thiết bịLBTĐ được làm từ nhựa trong suốt để có thể quan sát được dòng khí. Trên cơ sở mô hình hóa vật lý, các thành phần dẫn hướng dòng khí được lựa chọn để đảm bảo phân bố vận tốc đồng đều trong buồng lọc của thiết bị LBTĐ. Các mô phỏng số được thực hiện bằng SOLIDWORKS Flow Simulation. Kết quả của tính toán lý thuyết và mô hình số được so sánh với kết quả của mô hình vật lý.
  • Đánh giá tác động của bụi bông và các yếu tố Ecgônômi tới sức khỏe người lao động ở công ty TNHH Hanesbrands Kim Động, Hưng Yên

  • Mô tả Nghiên cứu đã khảo sát nồng độ bụi bông trong môi trường lao động ở công ty Hanesbrands Kim Động, Hưng Yên. Nghiên cứu cũng đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố của điều kiện lao động như bụi bông và các yếu tố ecgônômi đến sức khỏe người lao động. Nồng độ bụi bông trong xưởng may áo lót nữ dao động từ 0,109÷0,520mg/m3, thấp hơn giới hạn cho phép theo QCVN 02:2019/BYT từ 2÷10 lần. Nồng độ bụi bông có xu hướng giảm, dẫn đến lượng bụi bông phơi nhiễm (hít vào phổi) đối với một người lao động trong 1 ca làm việc giảm từ 2,76 xuống 0,58mg. Xu thế giảm dần của lượng bụi phơi nhiễm có thể là do sự khác biệt về cường độ hoạt động sản xuất tại các thời điểm lấy mẫu. Kết quả khảo sát về ecgônômi cho thấy 42% số công nhân có hiểu biết về ecgônômi, nhưng chỉ có 6% là tuân thủ đúng yêu cầu egônômi. Bệnh xương khớp và bệnh hô hấp chiếm tương ứng 21,02% và 18,18% trong số công nhân được khảo sát.
  • Ảnh hưởng của các điều kiện thí nghiệm đến khả năng giải phóng tổng phốt pho từ bùn thải bằng công nghệ vi sóng

  • Mô tả Thu hồi phốt pho trong bùn thải bằng công nghệ vi sóng là một trong những phương pháp đang được quan tâm và dễ dàng thực hiện.Quá trình thu hồi tổng phốt pho (TP)được khảo sát bằng thực nghiệm ở các điều kiện khác nhau: nhiệt độ dao động từ60, 80, 100đến120oC;thời gian xử lý từ0, 10, 20, 30 đến40 phút; nồng độ bùn ban đầu (TS) là 66,5g/l. Kết quả thực nghiệm cho thấysự giải phóng TP và các chất hữu cơ, được đặc trưng bởi thông số nhu cầu oxy hóa học (COD), tăng tỉ lệ thuận với thời gian và nhiệt độ chiếu xạ. Tuy nhiên, đối với TP thì 100oC được xem là nhiệt độ giải phóng tối ưu và khi nhiệt độ chiếu xạ vượt quá 1200C thì khả năng giải phóng TP giảm dần. Việc áp dụng công nghệ vi sóng để thu hồi phốt pho từ bùn thải là hoàn toàn khả thi. Công nghệ vi sóng không những giúp tiết kiệm năng lượng, thời gian và chi phí, mà còn đảm bảo an toàn và sức khỏe cho người lao động… và là một trong những giải pháp thân thiện với môi trường.
  • Nghiên cứu mối liên quan giữa tỉ lệ một số PAHs với đặc điểm nguồn thải trong đất rừng ngập mặn Đồng Rui

  • Mô tả Hợp chất hữu cơ thơm đa vòng (Polycyclic Aromatic Hydrocarbons- PAHs) được biết đến bởi những tác động có hại của nó đến môi trường và con người. Tổ chức Y tế thế giới (WHO) xếp các chất hữu cơ bền, trong đó có PAHs vào nhóm có khả năng gây ung thư, ảnh hưởng xấu đến hệ thần kinh, hệ miễn dịch và nội tiết của con người. Điều đáng lo ngại là PAHs tích tụ trong đất, nước, không khí, động vật, thực vật trong hàng thập kỷ và có khả năng phát tán rộng ở khoảng cách hàng trăm km so với nguồn thải. Rừng ngập mặn (RNM) Đồng Rui (Tiên Yên- Quảng Ninh) được coi là hệ sinh thái rừng ngập mặn điển hình của khu vực phía bắc Việt Nam. Một số nghiên cứu gần đây đã cho thấy sự tồn tại của PAHs trong môi trường nước và trầm tích ở khu vực Cửa Lục, Trà Cổ và vùng vịnh Hạ Long là những khu vực gần với RNM Đồng Rui. Trong nghiên cứu này xem xét khả năng tồn lưu của PAHs trong đất rừng ngập mặn Đồng Rui và mối liên quan giữa tỉ lệ các PAHs với đặc điểm nguồn thải trong đất RNM Đồng Rui.
  • Nghiên cứu xúc tác đa Oxit kim loại đồng và Cobalt trên chất mang MCM-41 nhằm oxi hóa hoàn toàn toluen

  • Mô tả Xúc tác đa oxit kim loại của đồng và cobalt trên chất mang MCM-41 được tổng hợp và nghiên cứu nhằm giảm kích thước đồng thời tăng khả năng phân tán của các tâm hoạt hóa trên bề mặt chất mang, từ đó tăng khả năng oxi hóa hoàn toàn toluen. Đặc tính của xúc tác được xác định bằng các kỹ thuật phân tích hóa lý như BET, XRD, Xung CO, O2 – TPD và hoạt tính được xác định thông qua khả năng oxi hóa toluen ở dải nhiệt độ từ 200-450oC trên hệ thí nghiệm vi dòng. Kết quả nghiên cứu cho thấy, việc kết hợp hai oxit kim loại đã làm giảm kích thước tâm hoạt hóa xuống gần 8nm và tăng khả năng phân tán kim loại trên bề mặt chất mang đến 1,17%. Bên cạnh đó, xúc tác chứa 7% Cu và 3% Co trên MCM-41 đã thể hiện hoạt tính tốt nhất, nó có khả năng oxi hóa hoàn toàn toluen thành CO2 và nước ở 400oC.
  • Bitum và ánh sáng mặt trời: ung thư da

  • Mô tả Bài báo đề cập tới các nghiên cứu trong phòng thí nghiệm về mối quan hệ giữa phơi nhiễm kết hợp với bitum và ánh sáng mặt trời với nguy cơ mắc bệnh ung thư da. Sự phơi nhiễm kết hợp có thể dẫn đến gia tăng độc tính và tỷ lệ thẩm thấu (Js) của PAHs qua da người. PAHs được chọn nghiên cứu là hỗn hợp PAHs (PAH-mix) hoặc PAHs trong chất ngưng tụ của khói bitum (BFC). Js được đo bằng kỹ thuật tế bào Franz, tế bào khuếch tán dòng chảy trong ống nghiệm gắn với da người (Hopf 2018). Khi có mặt của UV-S,Js cao hơn đối với naphthalene, anthracene và pyrene trong BFC (0,08-0,1ng/cm2/h) so với không có UV-S (0,02-0,26ng/cm2/h). Ngược lại, đối với naphthalene và benzo (a) pyrene (BaP) trong PAH-mix thì Js lớn hơn (0,97-13,01ng/cm2/h) so với không có UV-S (0,40-6,35ng/cm2/h). Thời gian trễ (Tlags) trong hỗn hợp PAH-mix thường ngắn hơn so với BFC, từ 1 đến 13 giờ. UV-S và PAHs kết hợp làm tăng đáng kể độc tính trên da. Sự tác động tổng hợp của UV-S và PAHs trong bitum dẫn đến sự gia tăng đáng kể độc tính trên da so với phơi nhiễm riêng biệt với UV-S hoặc PAHs, được xác định bằng kỹ thuật điện di gel tế bào đơn (SCRE) trên mẫu máu ngoại vi. Kỹ thuật thử nghiệm này là một phương pháp xác định tổn thương DNA đơn giản, nhanh và nhạy.
  • Nghiên cứu cải thện môi trường lao động làng nghề gốm Thanh Hà, thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam

  • Mô tả Kết quả đo đạc môi trường không khí xung quanh tại làng nghề gốm Thanh Hà, thành phố Hội An, nồng độ SO2 và bụi vượt quy chuẩn lần lượt 1,4-2,1 và 6,7-7,0 lần. Nồng độ bụi tại khu vực lò nung gốm trong quá trình bốc dỡ sản phẩm cao hơn quy chuẩn 25,3-70 lần. Khi áp dụng mô hình kết hợp che bạt và phun sương nồng độ bụi giảm đáng kể và đạt quy chuẩn quy định: Tại vị trí bốc dỡ sản phẩm gốm hiệu suất đạt được 99%; Tại vị trí cuối hướng gió, cách lò nung gốm 4m hiệu suất đạt được 98%. Bài báo cũng đề xuất một số biện pháp bảo vệ môi trường cho làng nghề gốm Thanh Hà, Thành phố Hội An, Tỉnh Quảng Nam.
  • Nghiên cứu phân tích và đánh giá mức độ ô nhiễm của các hydrocacbon thơm đa vòng trong không khí tại khu vực rải nhựa đường tại hà nội

  • Mô tả Mức độ ô nhiễm và đặc trưng tích lũy của 16 hydrocacbon thơm đa vòng (PAHs) được nghiên cứu trong các mẫu không khí lấy tại một số khu vực rải nhựa đường ở Hà Nội. Mẫu không khí (gồm pha hạt tích lũy trên màng lọc và pha khí tích lũy trên chất hấp phụ Amberlite XAD-2) được chiết bằng phương pháp rung lắc cơ học và hỗ trợ siêu âm với dung môi diclometan. Dịch chiết sau đó được làm sạch qua cột chiết pha rắn chứa silica gel và natri sunfat với dung môi rửa giải là diclometan. PAHs được phân tích bằng phương pháp sắc ký khí khối phổ và định lượng bằng phương pháp nội chuẩn dùng chất chuẩn đánh dấu đồng vị deuterium. Nồng độ tổng PAHs trong các mẫu không khí dao động từ 185 đến 724 (trung bình 334) ng/m3. Trong đó nồng độ PAHs của các mẫu lấy tại đường Cầu Giấy sau khi trải nhựa 10h có giá trị trung bình cao hơn khoảng 2,5 lần so với các mẫu lấy tại đường Phạm Văn Đồng sau khi trải nhựa 36h. Các chất có nồng độ cao nhất được tìm thấy bao gồm: naphthalene (chiếm tỉ lệ 64 ± 7% so với tổng 16 PAHs), acenaphthylene (14 ± 6%), fluorene (6 ± 3%) và phenanthrene (5 ± 3%). Các khảo sát chuyên sâu về xu hướng phát tán, sự phân bố PAHs giữa các pha và rủi ro phơi nhiễm của PAHs từ hoạt động trải nhựa đường cần được thực hiện trong các nghiên cứu tiếp theo.
  • Phơi nhiễm với PAHs của người lao động tại 10 trạm trộn bê tông asphalt ở khu vực miền trung

  • Mô tả Bài báo này đề cập tới 3 nội dung nghiên cứu được thực hiện tại 10 trạm trộn bê tông asphalt ở miền Trung gồm: nồng độ phơi nhiễm cá nhân với BaP (chất điển hình của PAHs), nồng độ 1- OHP (chất chuyển hoá của BaP) trong nước tiểu và rủi ro ung thư do phơi nhiễm với BaP. Nồng độ phơi nhiễm cá nhân với BaP là rất cao vào mùa mưa, với 100% số mẫu vượt giới hạn cho phép từ 1,33 đến 1,58 lần, trong khi đó, vào mùa nắng là thấp hơn, chỉ 30% số mẫu vượt từ 1,01 đến 1,22 lần. Nồng độ 1-OPH trong nước tiểu của nhóm phơi nhiễm cao gấp 2,5 đến 6 lần so với nhóm đối chứng. Rủi ro ung thư của công nhân do phơi nhiễm với BaP là từ 1,8.10-4 đến 1,28.10-4, ở mức cần được cảnh báo.
  • Nghiên cứu chế tạo và áp dụng vòi phun sương sủi bọt để dập bụi trong các doanh nghiệp khai thác và chế biến đá xây dựng

  • Mô tả Đã nghiên cứu thiết kế và chế tạo được một loại vòi phun sương sủi bọt. Bằng nghiên cứu thí nghiệm, đã xác định được các thông số kỹ thuật chính của vòi phun sương sủi bọt. Phân bố kích thước hạt của luồng sương được xác định bằng phương pháp ảnh giao thoa laze. Đường kính trung bình Sauter (SMD) thay đổi trong khoảng từ 19,7µm đến 25,5µm tuỳ theo áp suất khí nén và tỷ lệ hoà trộn khí/lỏng phù hợp với các kết quả nghiên cứu đã được công bố trên thế giới. Vòi phun sương sủi bọt có chất lượng sương tương đương với vòi phun sương cùng loại của nước ngoài và cao hơn so với vòi phun sương áp suất sẵn có trên thị trường. Kết quả áp dụng vòi phun sương sủi bọt trong sản xuất cho thấy, hiệu quả dập bụi tại nguồn của hệ thống phun sương đạt 89,7%.
  • Tìm kiếm bài viết

    Video

    Ảnh hoạt động

    IMG_8493 IMG_8515F IMG_8505 IMG_8488 IMG_8498 20150504_102136 20151212_151529 Ly mu cc yu t c hi khu vc may

    Thông tin liên hệ

    TRẠM QUAN TRẮC VÀ PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG LAO ĐỘNG

    Địa chỉ: 99 Trần Quốc Toản, Phường Trần Hưng Đạo, Quận Hoàn Kiếm - thành phố Hà Nội.

    Điện thoại: (+8424) 22172473; 22172480 - Fax: (8424) 3822 3011

    Hotline: 0941042838

    Email: [email protected] 

    Website: https://Wemos.vn/

    Cơ quan quyết định thành lập: Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.

    Cơ quan quản lý trực tiếp: Viện Khoa học An toàn và Vệ sinh lao động.

     

    Dịch vụ

    Thế mạnh đơn vị

    Bản đồ

    Thông tin được đăng tải có tính chất tham khảo, không có giá trị về mặt pháp lý

    • zalo-circle