Bài viết này trình bày phương pháp chung vừa cho phép phân loại chất lượng vệ sinh môi trường lao động (CLVS MTLĐ), phân loại điều kiện lao động (ĐKLĐ) lại vừa cho phép đánh giá rủi ro sức khỏe nghề nghiệp (RRSKNN) tại nơi làm việc. Đây là một phần kết quả thực hiện đề tài nghiên cứu mã số CTPH/2014/01/TLĐ-BKHCN trong chương trình phối hợp giữa Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam với Bộ Khoa học và Công nghệ.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Như đã nêu ở [1], trong đánh giá tổng hợp chất lượng vệ sinh môi trường lao động các nhà chuyên môn còn lúng túng ở chỗ quy về một thang đánh giá chung như thế nào đối với các tác nhân ô nhiễm có bản chất khác biệt, tác động lên người lao động cũng khác biệt, ví dụ: tiếng ồn, điện từ trường, ánh sáng, vi khí hậu, bụi, hóa chất, v.v.
Cho đến nay, vẫn sử dụng phương pháp đánh giá ô nhiễm môi trường do tác động riêng lẻ của các tác nhân độc hại. Các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước đã đề xuất một số phương pháp đánh giá ô nhiễm tổng hợp các môi trường thành phần như môi trường không khí, môi trường nước và thổ nhưỡng dưới tác động đồng thời của nhiều tác nhân ô nhiễm [1÷5].
Chất lượng vệ sinh môi trường lao động (CLVS MTLĐ) là vấn đề ưu tiên đảm bảo, nhằm bảo vệ sức khỏe người lao động.
Để không sa vào chi tiết mà vẫn nêu được cái chung về phương pháp, các tác giả xin trình bày một số nội dung sau: 1. Thang đánh giá thống nhất chất lượng vệ sinh MTLĐ; 2. Đánh giá cuối cùng chất lượng vệ sinh MTLĐ dưới tác động của các yếu tố độc hại; 3. Tương đương hóa thang đánh giá chất lượng vệ sinh MTLĐ với thang đánh giá phân loại điều kiện lao động và thang đánh giá rủi ro sức khỏe nghề nghiệp.
2. NỘI DUNG PHƯƠNG PHÁP
Trước hết, cần thống nhất một số khái niệm chung sau đây.
Khái niệm chất lượng vệ sinh MTLĐ:
Chất lượng vệ sinh, nói chung được hiểu là độ sạch, đáp ứng yêu cầu của sinh thái tự nhiên. Mức chất lượng vệ sinh là mức độ sạch, đáp ứng yêu cầu của sinh thái tự nhiên.
Như vậy, chất lượng vệ sinh MTLĐ chính là độ sạch, đáp ứng yêu cầu sinh thái tự nhiên của nó. Khái niệm này đối lập với khái niệm ô nhiễm MTLĐ.
Khái niệm về thang ngôn ngữ đánh giá chất lượng:
Thang đánh giá chất lượng thể hiện qua ngôn ngữ, nói chung được sử dụng phổ biến trong đánh giá bán định lượng. Người ta phân các giá trị của độ chỉ thị chất lượng thành các khoảng, tương ứng gọi là các mức chất lượng.
Thang ngôn ngữ đánh giá chất lượng gồm các mức chất lượng xếp theo thứ tự tăng dần hoặc giảm dần. Mức chất lượng trong thang đánh giá không có đơn vị.
2.1. Thang đánh giá chung chất lượng vệ sinh môi trường lao động
Như đã biết, MTLĐ được xem như tổ hợp các yếu tố, góp phần tạo nên gánh nặng lao động. Để đánh giá chất lượng hay đánh giá ô nhiễm MTLĐ, người ta thường xây dựng thang đánh giá bán định lượng như dưới đây.
- Thang 3 mức (Tốt; Trung bình; Kém);
- Thang 5 mức (Rất tốt; Tốt; Trung bình; Kém; Rất kém);
- Thang 6 mức (Rất tốt; Tốt; Đạt; Không đạt; Kém; Rất kém; Nguy hiểm);
- Thang 7 mức (Rất tốt; Tốt; Ô nhiễm nhẹ; Ô nhiễm trung bình; Ô nhiễm nặng; Ô nhiễm rất nặng; Bẩn);
- Thang 9 mức (Cực tốt; Rất tốt; Tốt; Khá tốt; Trung bình; Hơi kém; Kém; Rất kém; Tệ; Cực tệ).
Thực tiễn áp dụng các thang đánh giá nêu trên cho thấy:
- Thang 3 mức hoặc 5 mức được coi là đánh giá thô;
- Thang 6 mức hoặc 7 mức được coi là đáng giá khá chi tiết và đầy đủ.
Trong nhiều đánh giá hiện nay, thang 7 mức là phổ biến, thỏa mãn được tính đầy đủ và tính chi tiết.
Cách xây dựng thang đánh giá 7 mức chất lượng vệ sinh MTLĐ như sau:
Mức 1 – Chất lượng hợp vệ sinh;
Mức 2 – Chất lượng chấp nhận được;
Mức 3 – Độc hại nhẹ;
Mức 4 – Độc hại trung bình;
Mức 5 – Độc hại nặng;
Mức 6 – Độc hại rất nặng;
Mức 7 – Nguy hiểm.
Các mức chất lượng vệ sinh MTLĐ kể trên được phân chia theo độ chỉ thị chất lượng. Như vậy, mỗi mức là một khoảng giá trị của độ chỉ thị. Thông thường người ta lấy chính đại lượng đo đạc tác nhân độc hại để làm chỉ thị. Ví dụ, nhiệt độ hiệu quả tương đương [0C] chỉ thị cho vi khí hậu; áp lực âm [dBA] chỉ thị cho tiếng ồn; nồng độ [mg/m3] chỉ thị cho nồng độ tác nhân độc hại trong không khí, v.v.
Có hai cách hình thức hoá thang đánh giá là:
- Hình thức hóa đơn giản;
- Hình thức hóa theo mã tương đối.
Dưới đây các tác giả trình bày hình thức hóa đơn giản. Nếu chọn thang đánh giá 7 mức như nêu ở trên. Hình thức hóa đơn giản là:
Mức phân loại |
Đối với các yếu tố độc hại nhẹ |
Đối với các yếu tố độc hại nặng |
Mức 1: Hợp vệ sinh |
[0;0,5]*TCCP |
[0;0,5]*TCCP |
Mức 2: Chấp nhận được |
(0,5; 1,0]*TCCP |
(0,5; 1,0]*TCCP |
Mức 3: Độc hại nhẹ |
(1,0; 2,0]*TCCP |
(1,0;1,7]*TCCP |
Mức 4: Độc hại trung bình |
(2,0; 4,0]*TCCP |
(1,7; 2,3]*TCCP |
Mức 5: Độc hại nặng |
(4,0; 7,0]*TCCP |
(2,3; 2,7]*TCCP |
Mức 6: Độc hại rất nặng |
(7,0; 10,0]*TCCP |
(2,7; 3]*TCCP |
Mức 7: Nguy hiểm |
(>10,0)*TCCP |
(>3)*TCCP |
Đối với một số tác nhân gây cảm giác chủ quan của con người như vi khí hậu, tiếng ồn thì giới hạn trên của mức 1 là giá trị cao nhất của miền gây cảm giác tiện nghi; giới hạn trên của mức 2 là giá trị cho phép. Giới hạn trên của các mức 3; 4; 5; 6 tương ứng với một bậc cảm giác gia tăng tới giới hạn chịu đựng được. Trên đó là mức 7 – mức nguy hiểm.
Như vậy, sử dụng thang đánh giá 7 mức nêu trên để đánh giá thống nhất các mức chất lượng MTLĐ đối với các tác nhân độc hại có bản chất khác biệt, tác động lên người lao động cũng khác biệt, như: hóa chất; tiếng ồn và rung động; vi khí hậu; ánh sáng; điện từ trường; bụi; vi khuẩn; v.v.
2.2. Đánh giá cuối cùng CLVS MTLĐ theo các yếu tố độc hại
Sau khi đo đạc, đánh giá chất lượng vệ sinh MTLĐ dưới tác động của từng yếu tố độc hại theo thang 7 mức nêu trên, chúng ta đánh giá tổng hợp chất lượng vệ sinh MTLĐ như sau:
2.2.1. Nếu tại vị trí làm việc, giá trị các yếu tố độc hại đều trong phạm vi tối ưu hoặc cho phép thì MTLĐ ở vị trí đó thỏa mãn yêu cầu chất lượng vệ sinh thuộc mức 1 và mức 2. Nếu dù chỉ một yếu tố nào đó vượt quá giá trị cho phép thì MTLĐ tại đó được phân loại chất lượng từ mức 3 đến mức 7, tùy vào mức vượt cụ thể và tổ hợp các mức vượt của các yếu tố độc hại.
2.2.2. Đánh giá chất lượng vệ sinh MTLĐ có tính đến tác động phối hợp giữa các yếu tố độc hại được thực hiện như sau: Trên cơ sở các số liệu đo đạc MTLĐ chúng ta đánh giá chất lượng vệ sinh của MTLĐ theo thang 7 mức xây dựng ở mục trên. Ví dụ kết quả đánh giá riêng lẻ được đưa vào Bảng 1. Đánh giá cuối cùng chất lượng vệ sinh MTLĐ được xác định theo:
- Mức chất lượng của yếu tố độc hại cao nhất (mức cao nhất nhận được theo thang 7 mức);
- Trong trường hợp có tác động phối hợp của từ 3 yếu tố trở lên với mức chất lượng 3 – độc hại nhẹ – thì đánh giá cuối cùng sẽ là mức chất lượng 4 – độc hại trung bình;
- Nếu có từ 2 yếu tố trở lên phối hợp với nhau với mức chất lượng 4, 5, 6 – thì đánh giá cuối cùng sẽ tương ứng nhận một mức cao hơn theo thang 7 mức.
2.2.3. Trong trường hợp giảm thời gian làm việc tiếp xúc với các yếu tố độc hại (bảo vệ NLĐ bằng cách giảm giờ làm) thì có thể được coi là giảm mức độc hại của MTLĐ nhưng không thể không có độc hại (tức tối thiểu mức đánh giá độc hại phải là mức 3).
2.2.4. Khi làm việc với yêu cầu cao về chất lượng vệ sinh, người lao động có thể phải dùng phương tiện bảo vệ cá nhân (PTBVCN). Việc sử dụng PTBVCN hiệu quả có tác dụng làm giảm nguy cơ suy giảm sức khỏe nhưng không làm thay đổi mức chất lượng vệ sinh của MTLĐ.
Bảng 1. Đánh giá cuối cùng CLVS MTLĐ theo mức độ độc hại và nguy hiểm
Yếu tố độc hại, nguy hiểm |
Mức chất lượng vệ sinh MTLĐ |
||||||
Mức 1 |
Mức 2 |
Mức 3 |
Mức 4 |
Mức 5 |
Mức 6 |
Mức 7 |
|
Hợp vệ sinh |
Chấp nhận được |
Độc hại nhẹ |
Độc hại trung bình |
Độc hại nặng |
Độc hại rất nặng |
Nguy hiểm |
|
Hóa học |
X |
||||||
Sinh học |
X |
||||||
Bụi |
X |
||||||
Tiếng ồn |
X |
||||||
Hạ âm |
X |
||||||
Siêu âm |
X |
||||||
Rung động |
X |
||||||
Rung cục bộ |
X |
||||||
Điện từ trường |
X |
||||||
Bức xạ ion hóa |
X |
||||||
Vi khí hậu |
X |
||||||
Ánh sáng |
X |
||||||
Đánh giá chung |
X |
2.3. Tương đương hóa thang đánh giá CLVS MTLĐ với thang đánh giá RRSKNN.
Việc tương đương hóa các thang đánh giá này có giá trị thực tiễn lớn.
Thứ nhất, việc tương đương hóa này cho phép thống nhất về học thuật và công cụ đánh giá tổng hợp chất lượng vệ sinh MTLĐ dưới tác động của nhiều yếu tố độc hại, nguy hiểm;
Thứ nhì, từ đánh giá chất lượng vệ sinh MTLĐ, chúng ta có thể vừa đánh giá được gánh nặng lao động bổ sung do tác động của MTLĐ, lại vừa đánh giá được rủi ro sức khỏe đối với người lao động.
Việc tương đương hóa các thang đánh giá này được hình thức hóa theo Bảng 2 và Bảng 3 dưới đây.
Bảng 2. Tương đương hóa thang đánh giá ĐKLĐ với thang đánh giá chất lượng vệ sinh MTLĐ
TT |
Chỉ số gánh nặng LĐ |
Phân loại ĐKLĐ |
Giá trị độ chỉ thị chất lượng vệ sinh MTLĐ |
Phân loại chất lượng vệ sinh MTLĐ |
1 |
1÷10 |
1 |
Theo từng yếu tố độc hại, nguy hiểm thuộc các nhóm HH; SH; VL. |
Hợp vệ sinh |
2 |
10,1÷18 |
2 |
Chấp nhận được |
|
3 |
18,1÷33 |
3 |
Độc hại nhẹ |
|
4 |
33,1÷45 |
4 |
Độc hại trung bình |
|
5 |
45,1÷53 |
5 |
Độc hại nặng |
|
6 |
53,1÷59 |
6 |
Độc hại rất nặng |
|
7 |
59,1÷60 |
7 |
Nguy hiểm |
Trong Bảng 2, chỉ số gánh nặng lao động tính theo công thức Pukhov:
(1)
Trong đó:
Ut – Chỉ số tổng hợp gánh nặng lao động tính bằng điểm;
Xmax – Số điểm của yếu tố điều kiện lao động có số điểm cao nhất;
- Tổng số điểm của tất cả các yếu tố được đánh giá không kể yếu tố Xmax.;
n – Số yếu tố thực tế của điều kiện lao động;
6 – Số điểm cao nhất của mỗi yếu tố được đánh giá;
10 – Hệ số để tiện tính và biểu diễn.
Các yếu tố điều kiện lao động được cho điểm theo nguyên tắc thống nhất với thang đánh giá nêu trên đối với các mức của các yếu tố độc hại nhẹ, như sau:
Điểm y/t |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
Số lần vượt TCCP |
(0,0; 1,0] |
(1,0;2] |
(2,0; 4,0] |
(4,0; 7,0] |
(7,0; 10,0] |
(>10,0) |
và của các yếu tố độc hại nặng:
Điểm y/t |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
Số lần vượt TCCP |
(0,0; 1,0] |
(1,0; 1,7] |
(1,7; 2,3] |
(2,3; 2,7] |
(2,7; 3,0] |
(>3,0) |
Bảng 3. Tương đương hóa thang đánh giá CLVS MTLĐ với thang đánh giá RRSKNN
TT |
Giá trị độ chỉ thị chất lượng vệ sinh MTLĐ |
Phân loại CLVS MTLĐ |
Chỉ số rủi ro bệnh nghề nghiệp |
Mức RRSKNN |
1 |
Theo từng yếu tố độc hại, nguy hiểm thuộc các nhóm HH; SH; VL. |
Hợp vệ sinh |
- |
Không có rủi ro |
2 |
Chấp nhận được |
< 0,05 |
Rủi ro có thể bỏ qua |
|
3 |
Độc hại nhẹ |
0,05 - 0,11 |
Rủi ro nhỏ |
|
4 |
Độc hại trung bình |
0,12 - 0,24 |
Rủi ro đáng kể |
|
5 |
Độc hại nặng |
0,25 - 0,49 |
Rủi ro cao |
|
6 |
Độc hại rất nặng |
0,5 - 1,0 |
Rủi ro rất cao |
|
7 |
Nguy hiểm |
> 1,0 |
Rủi ro cực cao |
Trong Bảng 3, chỉ số rủi ro bệnh nghề nghiệp tính theo công thức sau:
(2)
Trong đó:
IBNN – Chỉ số rủi ro bệnh nghề nghiệp;
KNgC – Cấp nguy cơ bệnh nghề nghiệp (Bảng 4.);
KNTr – Cấp nghiêm trọng của bệnh nghề nghiệp (Bảng 5.).
Bảng 4. Cấp nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp (KNgC)
Cấp nguy cơ mắc BNN, KNgC |
Tỷ lệ mắc BNN, % |
Tỷ lệ phát hiện sớm dấu hiệu mắc BNN, % |
1 |
Hơn 10 |
Hơn 30 |
2 |
Từ 1÷10 |
Từ 3÷30 |
3 |
Dưới 1 |
Dưới 3 |
Bảng 5. Cấp nghiêm trọng bệnh nghề nghiệp (KNTr)
Cấp nghiêm trọng BNN, KNTr |
Xác định cấp nghiêm trọng trên cơ sở chẩn đoán y tế và loại mất khả năng lao động có thể xảy ra |
1 |
Mất khả năng lao động ngay cả khi không chịu phơi nhiễm tiếp tục và cần phải thay đổi nghề |
2 |
Mất khả năng lao động liên tục hoặc cần đổi nghề |
3 |
Mất khả năng lao động mức trung bình |
4 |
Mất khả năng lao động nặng hoặc phải nằm viện từ 3 tuần trở lên |
5 |
Mất khả năng lao động mức trung bình hoặc nằm viện ít hơn 3 tuần |
Như trình bày ở trên, chỉ số rủi ro bệnh nghề nghiệp tính đến tần suất mắc bệnh (%) và mức nghiêm trọng của bệnh nghề nghiệp dưới dạng chỉ tiêu tổng hợp, có giá trị trong khoảng từ 0,06 đến 1,0 (trong trường hợp thang đánh giá chi tiết hơn – ví dụ thang 10 mức – thì giá trị chỉ số sẽ giao động từ 0,01 đến 1,0).
Nếu nơi lao động sản xuất có nhiều yếu tố độc hại tác động thì chỉ số rủi ro bệnh nghề nghiệp cho phép đánh giá riêng từng bệnh cũng như đánh giá chung sự phối hợp có thể có giữa chúng.
Khi đó chỉ số rủi ro bệnh nghề nghiệp chung tính bằng tổng các chỉ số rủi ro từng bệnh nghề nghiệp cộng lại.
(3)
Theo chỉ số rủi ro bệnh nghề nghiệp, ta xác định cấp rủi ro sức khỏe nghề nghiệp và tính cấp bách của các giải pháp giảm thiểu theo Bảng 6 sau.
Bảng 6. Cấp RRSKNN và sự cấp bách của các giải pháp giảm thiểu, dự phòng [6, 7]
Chỉ số rủi ro bệnh nghề nghiệp, IBNN |
Cấp rủi ro sức khỏe nghề nghiệp |
Sự cấp bách của các giải pháp giảm thiểu RRSKNN |
- |
Không có rủi ro |
Không cần có giải pháp |
< 0,05 |
Rủi ro có thể bỏ qua |
Không cần có giải pháp, nhưng các đối tượng nhạy cảm cần có bảo vệ thêm <*> |
0,05 - 0,11 |
Rủi ro nhỏ |
Cần có giải pháp giảm thiểu rủi ro |
0,12 - 0,24 |
Rủi ro đáng kể |
Cần có giải pháp giảm thiểu rủi ro trong thời hạn quy định |
0,25 - 0,49 |
Rủi ro cao |
Cần có ngay giải pháp giảm thiểu rủi ro |
0,5 - 1,0 |
Rủi ro rất cao |
Không được bắt đầu làm việc hoặc chỉ làm việc tiếp tục đến khi giảm thiểu rủi ro |
> 1,0 |
Rủi ro cực cao đối với sức khỏe và tính mạng NLĐ |
Công việc chỉ được thực hiện theo điều lệ đặc biệt <**> |
<*>: Các đối tượng nhạy cảm là: lao động vị thành niên; phụ nữ có thai; đang nuôi con bú; lao động khuyết tật. |
||
<**> Các điều lệ đặc biệt về công việc, trong đó có theo dõi trạng thái cơ thể người lao động trước hoặc trong quá trình làm việc. |
3. KẾT LUẬN
Phương pháp chung đánh giá CLVS MTLĐ cho phép đánh giá tác động của tất cả các yếu tố độc hại thuộc các nhóm khác nhau lên CLVS của MTLĐ theo thang 7 mức – tương đương với thang 7 mức đánh giá ĐKLĐ và thang 7 mức đánh giá RRSKNN. Phương pháp này mở ra khả năng thống nhất về mặt công cụ, vừa phục vụ đánh giá MTLĐ, vừa phục vụ đánh giá phân loại ĐKLĐ, lại có thể đánh giá RRSKNNở nơi làm việc.
Để đánh giá chất lượng vệ sinh MTLĐ theo các yếu tố độc hại như hóa học, sinh học, vật lý học, v.v. theo thang 7 mức nêu trên, cần phân tích, lựa chọn các khoảng giá trị chỉ thị cho từng yếu tố khác nhau, nhất là các yếu tố gây cảm nhận chủ quan cho người lao động như, tiếng ồn, rung động, vi khí hậu, v.v. Các kết quả nghiên cứu này sẽ được trình bày ở các bài sau.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Phạm Quốc Quân (2016), "Về đánh giá tổng hợp ô nhiễm không khí môi trường xung quanh và ô nhiễm không khí vùng làm việc". Tạp chí Bảo hộ lao động N9;
[2]. Lê Vân Trình và CS (1995), "Phương pháp NILP-93, đánh giá ô nhiễm tổng cộng dựa vào phản xạ của người lao động đối với trạng thái MTLĐ". Thuộc đề tài cấp Nhà Nước KT 02.05, Hà Nội;
[3]. QCVN 05: 2013/BTNMT, Thông tư số 32/2013/TT-BTNMT ngày 25/10/2013.
[4]. Tổng Cục MT (2011), "Phương pháp tính toán chỉ số chất lượng không khí (AQI)", Hà Nội.
[5]. Какарека С. В., "Методические подходы к оценке суммарного загрязнения атмосферного воздуха, Сборник трудов «Природопользование»", Выпуск 25, 2014г. (стр. 61÷68);
[6]. "Профессиональный риск для здоровья работников" (Руководство) / Под ред. Н.Ф. Измерова и Э.И. Денисова . - М.: Т ровант , 2003. - 4 48 с. Источник: http://www.gosthelp.ru/text/R22176603Rukovodstvopooce.html.
[7]. "Руководство по оценке профессионального риска для здоровья работников.
Организационно-методические основы, принципы и критерии оценки", Р 2.2.1766-03, Минздрав России, Москва 2004г., 21 стр;
TSKH. Phạm Quốc Quân, TS. Đỗ Trần Hải
Viện Khoa học An toàn và Vệ sinh lao động