logo_tram.jpg

ISO 9001:2015

VIMCERTS 025

 

TRẠM QUAN TRẮC VÀ PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG LAO ĐỘNG

NATIONAL WORKING ENVIRONMENT MONITORING STATION

 

vilas1.png

VILAS 441

Trang chủ»Nghiên cứu khoa học»Thông tin KHCN & Môi trường

Khoa học - Công nghệ & Môi trường

Thông tin KHCN & Môi trường

Nghiên cứu xử lý khí H2S bằng hệ thống lọc sinh học kiểu nhỏ giọt

  • Mô tả Bài báo này đề cập đến các nghiên cứu thí nghiệm trên pilot hệ thống lọc sinh học kiểu nhỏ giọt (biotrickling filter - BTF) xử lý khí H2S. Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình phân huỷ H2S bao gồm: vận tốc bề mặt dòng dung dịch, nồng độ H2S đầu vào, độ pH của dung dịch tuần hoàn, thời gian lưu và nhiệt độ. Hệ thống BTF đạt hiệu quả cao đến 98.9% ở điều kiện: vận tốc bề mặt dòng dung dịch 5(m/h); nồng độ H2S đầu vào 100(ppm); pH dung dịch tuần hoàn 6-8; thời gian lưu 110(s); nhiệt độ 40(0C).
  • Hiện trạng ô nhiễm bụi pm10 và pm2.5 vào mùa khô tại Hà Nội và rủi ro sức khỏe đối với người lao động làm việc ngoài trời

  • Mô tả Lấy mẫu và xác định nồng độ bụi PM10 bằng phương pháp EPA CFR part 50 Appendix J và PM2.5 bằng phương pháp EPA CFR part 50 Appendix L trong không khí khu vực Hà Nội được thực hiện tại cổng bảo vệ và sân thượng của tòa nhà 7 tầng ở 99 phố Trần Quốc Toản. Kết quả cho thấy giá trị bụi PM10 trung bình ngày (24h) tại sân thượng dao động từ 63,6µg/m3 đến 171,5µg/m3, tại cổng bảo vệ dao động từ 85,0µg/m3 đến 190µg/m3. Hàm lượng bụi PM2.5 tại cổng bảo vệ dao động từ 33,5µg/m3 đến 132,8µg/m3 và sân thượng dao động từ 30,2µg/m3 đến 120,7µg/m3. Kết quả bụi PM10 và PM2.5 hầu hết vượt giá trị giới hạn phơi nhiễm cho phép theo quy chuẩn QCVN 05:2013/BTNMT. Rủi ro sức khỏe do phơi nhiễm với bụi PM10 và PM2.5 trong không khí xung quanh vào mùa khô (từ tháng 12/2017 đến tháng 2/2018) tại Hà nội được đánh giá thông qua hệ số nguy hại (HQ). Hệ số nguy hại (HQ) đối với người lao động làm việc ngoài trời do phơi nhiễm với bụi PM10 và PM2.5 đều lớn hơn 1. Điều này cho thấy họ có nguy cơ cao mắc các bệnh về đường hô hấp.
  • Xác định hàm lượng chất hữu cơ khó phân huỷ hexabrombiphenyl trong mẫu bụi lắng tại một số cơ sở tái chế rác thải điện tử trên địa bàn Hà Nội

  • Mô tả Nghiên cứu nhằm xác định hàm lượng hexabromobiphenyl (HBB) trong các mẫu bụi lắng lấy tại các cơ sở tái chế rác thải điện tử thuộc làng Triều Khúc, Tân Triều, Thanh Trì và làng Xà Cầu, xã Quảng Phú Cầu, huyện Ứng Hòa, Hà Nội. Hàm lượng HBB trong mẫu bụi được xác định bằng phương pháp sắc ký khí- khối phổ. Kết quả nghiên cứu cho thấy HBB được phát hiện trong tất cả 10 mẫu thu thập, hàm lượng HBB tương ứng dao động từ 9,05ng/g đến 13,31ng/g tại Triều Khúc và từ 5,18ng/g đến 10,97ng/g tại Xà Cầu. Nghiên cứu khẳng định sự hiện diện của HBB trong các mẫu bụi thu thập được và đề xuất các nghiên cứu tiếp theo về chất ô nhiễm này.
  • Hội thảo "Bảo hiểm tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp: Cơ sở lý luận, thực tiễn thể chế hóa và sử dụng quỹ ở Việt Nam"

  • Mô tả Ngày 21/10/2022, Viện Khoa học An toàn và Vệ sinh lao động đã tổ chức Hội thảo: "Bảo hiểm tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp: Cơ sở lý luận, thực tiễn thể chế hóa và sử dụng quỹ ở Việt Nam" nằm trong khuôn khổ Nhiệm vụ KH&CN "Nghiên cứu cơ sở Khoa học để hoàn thiện cơ chế chính sách Bảo hiểm bắt buộc TNLĐ và BNN trong điều kiện Việt Nam đến năm 2035".
  • Nghiên cứu xử lý các hợp chất hữu cơ bay hơi trong không khí bằng công nghệ plasma nguội

  • Mô tả Kết quả nghiên cứu trong phòng thí nghiệm đã chỉ ra rằng plasma nguội (NTP – Non-thermal Plasma) được tạo ra theo nguyên lý phóng điện rào cản điện môi (DBD – Dielectric Barrier Discharge) có thể xử lý được các hợp chất hữu cơ bay hơi thường gặp trong không khí MTLĐ tại phân xưởng in bao gồm: toluen, xylen, MEK và methanol. Hiệu suất xử lý phụ thuộc vào loại hợp chất hữu cơ bay hơi, nồng độ đầu vào, vận tốc, điện áp, và dao động trong khoảng từ 12,01% đến 76,5%. Kết quả ứng dụng hệ thống plasma nguội tại phân xưởng in tờ rời, công ty CP in Công đoàn cho thấy hiệu quả đạt 59,7% đối với xylen, 34,8% đối với toluen, 15,7% đối với methanol và 23,2% đối với tổng hợp chất hữu cơ bay hơi.
  • Nghiên cứu thiết kế và chế tạo thiết bị lọc bụi rotoclon

  • Mô tả Nghiên cứu đã thiết kế và chế tạo được thiết bị lọc bụi rotoclon với lưu lượng thiết kế 1700 – 2940m3/h. Đã thực hiện nghiên cứu thực nghiệm thiết bị với bụi thạch anh, khối lượng riêng 2650kg/m3, d50 = 11,35mm và nồng độ bụi ở đầu vào 1400mg/m3. Đã khảo sát sự biến thiên của tổn thất áp suất và hiệu suất lọc bụi chung theo 5 chế độ vận tốc gió qua khe là: 13,5m/s; 15,6m/s; 17,6m/s; 19,7m/s; 21,8m/s và 23,3m/s. Đã xác định được chế độ làm việc hợp lý nhất của thiết bị là: vkh = 19,7m/s; η = 99,13% và ∆P = 175mm H2O. Hiệu suất lọc bụi hợp phần của thiết bị ở vkh = 19,7m/s
  • Phương pháp đánh giá, phân loại chất lượng vệ sinh môi trường lao động và rủi ro sức khoẻ nghề nghiệp theo các yếu tố hoá học

  • Mô tả Nghiên cứu đã xây dựng được phương pháp đánh giá, phân loại chất lượng vệ sinh môi trường lao động và rủi ro sức khoẻ nghề nghiệp theo 8 loại bụi và 50 hóa chất nêu trong các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 02:2019/BYT và QCVN 03:2019/BYT, phục vụ công tác đánh giá điều kiện lao động và rủi ro sức khoẻ nghề nghiệp tại nơi làm việc.
  • Hiện trạng phơi nhiễm nghề nghiệp với isocyanate tại khu vực phun sơn trong sản xuất và sửa chữa ôtô

  • Mô tả Nghiên cứu bước đầu đánh giá hiện trạng phơi nhiễm nghề nghiệp với isocyanate tại các khu vực phun sơn trong dây chuyền sản xuất, lắp ráp ô tô và các xưởng sửa chữa ô tô tư nhân. Nồng độ phơi nhiễm của Hexamethylene diisocyanate (HDI) tại các cơ sở sản xuất ô tô đã được tìm thấy thấp hơn giới hạn phơi nhiễm cho phép. Tại các xưởng sửa chữa ô tô nồng độ HDI phơi nhiễm trung bình mỗi ca làm việc là 0,045mg/m3 (0,033 ÷ 0,095mg/m3). Giá trị nồng độ phơi nhiễm theo ca làm việc >0,035mg/m3 – (Giá trị giới hạn tiếp xúc cho phép của nhiều quốc gia trên thế giới) chiếm 71,8%. Điều này cho thấy các biện pháp kỹ thuật hút và xử lý hơi khí độc trong buồng phun sơn không hiệu quả. Các monomer isocyanate khác như 4,4’-Methylene diphenyl diisocyanate (MDI), Toluene diisocyanate (TDI) nhỏ hơn giới hạn phát hiện của phương pháp. Tuy nhiên, nghiên cứu phát hiện thấy một lượng đáng kể HDI-oligomer, Isocyanurate trong không khí khu vực làm việc với khoảng nồng độ phơi nhiễm trung bình là 0,012mg/m3, dao động từ 0,004 ÷ 0,033mg/m3, cao hơn giới hạn phơi nhiễm nghề nghiệp của một số nước như Phần lan, Anh, Úc, Thụy sỹ.
  • Phát triển bộ lấy mẫu hơi nicotin thụ động phục vụ đánh giá phơi nhiễm nghề nghiệp

  • Mô tả Nghiên cứu đã đánh giá lựa chọn loại màng lọc làm vật liệu mang và tối ưu hoá nồng độ hoá chất tẩm NaHSO4 để đạt hiệu suất thu hồi mẫu nicotin theo yêu cầu phân tích lượng vết bằng phương pháp lấy mẫu thụ động. Đã chế tạo được hai loại màng hấp phụ trên cơ sở màng lọc Quartz và màng lọc sợi thuỷ tinh loại A (GF/A). Kết quả thí nghiệm cho thấy màng lọc Quartz có hiệu suất thu hồi cao hơn màng lọc GF/A, nhưng không đáng kể. Màng lọc GF/A có khả năng lưu giữ mẫu lâu hơn, hệ số thu hồi sau 14 ngày ở nồng độ tẩm NaHSO4 4% đạt trên 90%. Chế tạo bộ lấy mẫu thụ động (gọi là VnNIC) và được kiểm chứng độ tương quan so với bộ lấy mẫu chủ động XAD-4 theo phương pháp chuẩn của Viện sức khỏe nghề nghiệp Hoa kỳ (NIOSH), hệ số tương quan đạt R2=0,9592.
  • Tổng quan một số phương pháp mới trong phân loại điều kiện lao động

  • Mô tả Điều kiện lao động (ĐKLĐ) tại các cơ sở sản xuất luôn là vấn đề được quan tâm của các nhà quản lý, nhà khoa học và người lao động. Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy, điều kiện lao động (các yếu tố môi trường, gánh nặng lao động, độ nặng nhọc…) có ảnh hưởng nhất định đến sức khỏe, an toàn cho người lao động. Do vậy xây dựng phương pháp để đánh giá, phân loại điều kiện lao động là cần thiết và để phù hợp với thực tế hơn. Phân loại được điều kiện lao động còn giúp cho các nhà quản lý có cơ sở để xây dựng các chính sách phù hợp, có ý nghĩa, đảm bảo với quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động. Trong bài báo này, trình bày tổng quan các phương pháp hiện đang nghiên cứu, được phát triển ứng dụng trong và ngoài nước để phân loại điều kiện lao động: Phương pháp chuyên gia kết hợp lý thuyết nhóm, phương pháp PROMETHE/GAIGA, phương pháp của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Phương pháp VNNIOSH-2017. Phương pháp VNNIOSH-2017 được áp dụng để phân loại ĐKLĐ tại một số vị trí công việc của cơ sở May ở miền Trung đã thể hiện nhiều ưu điểm như dễ triển khai, tường minh, kết quả thu được là tổng hợp của nhiều yếu tố.
  • Tìm kiếm bài viết

    Video

    Ảnh hoạt động

    IMG_8493 IMG_8515F IMG_8505 IMG_8488 IMG_8498 20150504_102136 20151212_151529 Ly mu cc yu t c hi khu vc may

    Thông tin liên hệ

    TRẠM QUAN TRẮC VÀ PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG LAO ĐỘNG

    Địa chỉ: 99 Trần Quốc Toản, Phường Trần Hưng Đạo, Quận Hoàn Kiếm - thành phố Hà Nội.

    Điện thoại: (+8424) 22172473; 22172480 - Fax: (8424) 3822 3011

    Hotline: 0941042838

    Email: [email protected] 

    Website: https://Wemos.vn/

    Cơ quan quyết định thành lập: Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.

    Cơ quan quản lý trực tiếp: Viện Khoa học An toàn và Vệ sinh lao động.

     

    Dịch vụ

    Thế mạnh đơn vị

    Bản đồ

    Thông tin được đăng tải có tính chất tham khảo, không có giá trị về mặt pháp lý

    • zalo-circle